Khái niệm về vốn lưu động là gì? Vốn lưu động đừng nên quy định cụ thể trong luật công ty nhưng lại có ý nghĩa lớn đối với công việc thực tế của công ty. Qua bài viết dưới đây sẽ bổ sung thêm nhiều thông tin hơn đến các bạn đọc, cùng tham khả nhé!
Mục lục
Khái niệm về vốn lưu động là gì?

Vốn lưu động (Working capital), đây là một thước đo tài chính thể hiện nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng những hoạt động kinh doanh hàng ngày như: Tiền trả lương nhân viên, tiền thanh toán cho nhà cung cấp, tiền trả chi phí mặt bằng, điện nước,…
Quản lý vốn lưu động là những công việc liên quan tới quản lý hàng tồn kho, các khoản phải thu và phải trả, tiền mặt.
Cách tính vốn lưu động
Working capital được tính bằng:
VLĐ = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Bạn có thể dễ dàng lấy tài sản ngắn hạn và nợ phải trả ngắn hạn trên báo cáo tài chủ đạo (bảng cân đối kế toán) của công ty.
Chẳng hạn như về CTCP nhựa Bình Minh (Mã: BMP) năm 2019 được GoValue lấy trên trang Cafef.
Theo đó, tài sản ngắn hạn của BMP vào 31/12/2019 khoảng 1.527 tỷ…
Dấu hiệu của vốn lưu động

Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đấy, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào thành quả mặt hàng, khi dừng lại quá trình tạo ra sản phẩm, thành quả hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình tạo ra sản phẩm, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì lẽ đó trong quá trình sản xuất bán hàng, quản lý vốn lưu động có một nhiệm vụ đặc biệt. Việc quản lý vốn lưu động yêu cầu phải đều đặn nắm sát tình hình luân chuyển vốn, đúng lúc khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Ý nghĩa của vốn lưu động
Khái niệm về vốn lưu động phụ thuộc vào hậu quả tính vốn lưu động nhà đầu tư có thể đánh giá được tài sản của tổ chức. Có hai trường hợp:
- Vốn lưu động dương cho chúng ta thấy lượng tài sản ngắn hạn của tổ chức hiện đang lớn hơn các khoản nợ ngắn hạn. Trong điều kiện công việc thông thường, doanh nghiệp có khả năng nhanh chóng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền và thanh toán các khoản nợ khi đáo hạn.
- Vốn lưu động âm ở chiều trái lại biểu hiện lượng tài sản ngắn hạn mà công ty đang sở hữu thấp hơn nợ ngắn hạn. Nói cách khác, Ngay cả khi chuyển đổi tất cả tài sản ngắn hạn công ty vẫn không có thể chi trả toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Đây chính là một biểu hiện báo động về trạng thái hoạt động của doanh nghiệp có thể dẫn đến phá sản.
Mặc dù, vốn lưu động giúp các nhà đầu tư nhanh chóng đánh giá được năng lực hoạt động của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Tuy vậy, thị trường chứng khoán vẫn luôn gặp một vấn đề trầm trọng đấy là tính minh bạch, có vô số khoản tiền mà các công ty có thể tận dụng để tạo ra sự sai lệch.
Vốn điều lệ và vốn lưu động không giống nhau thế nào?

Theo khoản 34 Điều 4 Luật công ty 2020, vốn điều lệ là tổng thành quả tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu doanh nghiệp đã góp hoặc cam kết góp khi ra đời doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi ra đời công ty cổ phần.
Căn cứ Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền có được trí tuệ, công nghệ, cách kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Viet Nam.
Xem thêm Học phí du học Canada là bao nhiêu?
Vốn lưu động bao nhiêu là đủ?
Vốn lưu động là gì? Ta có thể đơn giản tính được VLĐ của nhựa Bình Minh trong hoàn cảnh này bằng:
Vốn lưu động = 1,527 – 357 = 1,170 (Tỷ đồng)
Tuy vậy để biết được 1,170 tỷ đã đủ tốt chưa? Hay chỉ phải 500 tỷ hoặc 1,000 tỷ là đủ?
Ta sẽ dùng phần trăm vốn lưu động (Working capital ratio).
tỷ lệ vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn/nợ phải trả ngắn hạn
- Nếu phần trăm vốn lưu động < 1
Lúc này tài sản ngắn hạn của công ty nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn.
Doanh nghiệp có thể phá sản cao khi không đủ khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn.
- 1 < phần trăm vốn lưu động < 2.0
Tài sản ngắn hạn của tổ chức lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn.
Từ đấy cho chúng ta thấy sức khỏe tài chính của công ty tương đối ổn định, công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Xem thêm Tìm hiểu chi phí tổ chức hội thảo bao gồm những gì?
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động

Nhân tố về mặt sản xuất: gồm các nhân tố qui mô sản xuất, thuộc tính sản xuất, trình độ sản xuất, qui trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm không giống nhau thì tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu dự trữ – sản xuất – lưu thông cũng không giống nhau.
Vốn lưu động là gì? Nhân tố về cung ứng tiêu thụ: Trong sản xuất bán hàng, các công ty thường cần cực kì nhiều vật tư, hàng hoá và do nhiều đơn vị cung cấp khác nhau. Nếu doanh nghiệp cung ứng vật tư, hàng hoá càng nhiều, càng gần thì vốn dự trữ càng ít.
Nhân tố về mặt thanh toán: sử dụng thể thức thanh toán không giống nhau thì vốn chiếm dụng trong lúc thanh toán cũng khác nhau. Do đó nó ảnh hưởng đến việc tăng giảm vốn lưu động chiếm sử dụng ở khâu này.
Qua bài viết trên đã Workshop.vn đã cung cấp các thông tin về khái niệm về vốn lưu động là gì? Vốn lưu động có quan trọng không?. Hy vọng những thông tin trên của bài viết sẽ hữu ích với các bạn đọc. Cảm ươn các bạn đã dành thời gian để xem qua bài viết này nhé!
Lộc Đạt – Tổng hợp
Tham khảo ( luatvietnam.vn, govalue.vn, … )